Phát luật ngăn cấm hành vi này khi sử dụng thẻ Căn cước. Người dân cần nắm rõ quy định để tránh bị phạt.
Bộ Công an đang lấy ý kiến dự thảo nghị định sửa đuổi, bổ sung một số điều của Nghị định 144/2021 của Chính phủ. Dự thảo nghị định sử đổi, bổ sung Nghị định 144 có nội dung liên quan đến các quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.
Bộ Công an đề xuất sửa đổi, bổ sung Điều 10 liên quan đến mức phạt dành cho hành vi vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử. Các mức phạt có thể là từ phạt cảnh cáo đến phạt tiền. Mức phạt tiền sẽ từ 300.000 đồng cho tới 6.000.000 đồng tuỳ theo mức độ vị phạm.
Bộ Công an đang lấy ý kiến dự thảo nghị định sửa đuổi, bổ sung một số điều của Nghị định 144/2021 của Chính phủ, trong đó có một số quy định liên quan đến việc cấp, quản lý, sử dụng thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước và căn cước điện tử.
Theo dự thảo nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 144/2021, các mức phạt cụ thể cho từng hành vi vi phạm được quy định như sau:
– Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với các hành vi:
+ Không xuất trình thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước hoặc giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;
+ Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; cấp căn cước điện tử;
+ Không nộp lại thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với các hành vi:
+ Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại;
+ Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại;
+ Chiếm đoạt, sử dụng thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại;
+ Không nộp lại thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại giấy chứng nhận căn cước khi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được được nhập quốc tịch Việt Nam hoặc xác nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc xác định có quốc tịch nước ngoài.
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với các hành vi:
+ Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại;
+ Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước; giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại.
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với các hành vi:
+ Làm giả thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Sử dụng thẻ căn cước công dân giả, thẻ căn cước giả, căn cước điện tử giả, giấy chứng nhận căn cước giả, giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại giả;
+ Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước;
Mua, bán, thuê, cho thuê thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước;
+ Mượn, cho mượn thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.
Hiện nay, mức phạt dành cho các vi phạm về quy định cấp, quản lý, sử dụng thẻ Căn cước công dân được quy định tại Điều 10, Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Do đó, ngay cả khi vẫn còn đang trong giai đoạn lấy ý kiến cho dự thảo Nghị định sử đổi, bổ sung Nghị định 144, người dân cũng cần phải chú ý không thực hiện các hành vi vi phạm liên quan đến giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy xác nhận giấy chứng minh nhân dân để tránh bị xử phạt.